Chi tiết sản phẩm
Mekocefaclor
Hộp 1 vỉ x 12 Viên nang
– Các chủng vi khuẩn sau đây nhạy cảm với Cefaclor:
+ Vi khuẩn hiếu khí, Gram dương: Staphylococci, bao gồm chủng tạo men penicilinase, coagulase dương tính, coagulase âm tính. Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes.
+ Vi khuẩn hiếu khí, Gram âm: Escherichia coli, Haemophilus influenzae (bao gồm chủng tạo men b– lactamase, kháng Ampicilin), Klebsiella sp., Neisseria gonorrhoeae, Proteusmirabilis.
+ Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides sp. (ngoại trừ Bacteroides fragilis), Peptococcus niger, Peptostreptococcus sp
– Cefaclor phân bố rộng khắp cơ thể, đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp.
Cefaclor thải trừ nhanh chóng qua thận, tới 85% liều sử dụng được thải trừ qua nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 8 giờ, phần lớn thải trừ trong 2 giờ đầu. Một ít Cefaclor được đào thải qua thẩm tách máu.
– Ít gặp: test Coombs trực tiếp dương tính, tăng tế bào lympho, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, buồn nôn, nôn, ngứa, nổi mày đay, ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, bệnh nấm Candida.
– Hiếm gặp: phản ứng phản vệ, sốt, triệu chứng giống bệnh huyết thanh, hội chứng Stevens– Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, ban da dạng mủ toàn thân. Giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết. Viêm đại tràng màng giả. Tăng enzym gan, viêm gan, vàng da ứ mật. Viêm thận kẽ hồi phục, tăng nhẹ urê huyết hoặc creatinin huyết thanh hoặc xét nghiệm nước tiểu không bình thường. Cơn động kinh, tăng kích động, đau đầu, tình trạng bồn chồn, mất ngủ, lú lẫn, tăng trương lực, chóng mặt, ảo giác và ngủ gà. Đau khớp.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
– Thận trọng khi sử dụng cho người lái tàu xe hoặc vận hành máy.
– Tính an toàn và hiệu quả của Cefaclor ở trẻ em dưới 1 tháng tuổi vẫn chưa được xác định.
– Nếu có biểu hiện dị ứng phải ngưng điều trị với Cefaclor. Khi cần thiết, phải áp dụng trị liệu thích hợp.
THỜI KỲ MANG THAI – CHO CON BÚ:
Thận trọng khi sử dụng thuốc đối với phụ nữ mang thai và cho con bú.
– Probenecid làm tăng nồng độ Cefaclor trong huyết thanh.
– Dùng đồng thời với các thuốc kháng sinh aminoglycoside hoặc thuốc lợi niệu Furosemide làm tăng độc tính với thận.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ:
– Triệu chứng quá liều: buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy.
– Xử trí quá liều:
+ Không cần phải rửa dạ dày, ruột, trừ khi đã uống Cefaclor với liều gấp 5 lần liều bình thường.
+ Bảo vệ đường hô hấp cho người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch.
+ Làm giảm hấp thu thuốc bằng cách cho uống than hoạt nhiều lần.
– Liều đề nghị:
Người lớn:
+ Liều thường dùng: uống 1 viên, cứ 8 giờ một lần.
+ Viêm họng, viêm phế quản, viêm amidan, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới: uống 1 – 2 viên, ngày 2 lần hoặc 1 viên, ngày 3 lần.
+ Đối với các nhiễm khuẩn nặng hơn: uống 2 viên, ngày 3 lần. Tối đa 4g/ngày.
Trẻ em ≥ 25kg:
+ Liều thường dùng: uống 20 – 40mg/kg thể trọng/24 giờ, chia thành 2– 3 lần.
+ Viêm tai giữa: 40mg/kg thể trọng/24 giờ, chia thành 2– 3 lần, nhưng liều tổng cộng trong ngày không quá 1g.
Người bệnh suy thận: uống 40mg/kg thể trọng/24 giờ, chia thành 2– 3 lần.
+ Nếu độ thanh thải creatinin 10 – 50ml/phút: dùng 50 % liều thường dùng.
Nếu độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút: dùng 25 % liều thường dùng. Người bệnh phải thẩm tách máu: liều khởi đầu từ 1 – 4 viên trước khi thẩm tách máu và duy trì liều điều trị 1 – 2 viên, 6 – 8 giờ 1 lần, trong thời gian giữa các lần thẩm tách.
Công thức
– Mỗi viên nang chứa 250mg Cefaclor.Dược lực học
– Cefaclor là một kháng sinh cephalosporin uống, bán tổng hợp, thế hệ 2, có tác dụng diệt vi khuẩn đang phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.– Các chủng vi khuẩn sau đây nhạy cảm với Cefaclor:
+ Vi khuẩn hiếu khí, Gram dương: Staphylococci, bao gồm chủng tạo men penicilinase, coagulase dương tính, coagulase âm tính. Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes.
+ Vi khuẩn hiếu khí, Gram âm: Escherichia coli, Haemophilus influenzae (bao gồm chủng tạo men b– lactamase, kháng Ampicilin), Klebsiella sp., Neisseria gonorrhoeae, Proteusmirabilis.
+ Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides sp. (ngoại trừ Bacteroides fragilis), Peptococcus niger, Peptostreptococcus sp
Dược động học
– Cefaclor được hấp thu tốt sau khi uống lúc đói. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương tương ứng khoảng 7 và 13 microgram/ml, đạt được sau 30 đến 60 phút. Nửa đời của Cefaclor trong huyết tương từ 30 đến 60 phút. Khoảng 25% Cefaclor gắn kết với protein huyết tương.– Cefaclor phân bố rộng khắp cơ thể, đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp.
Cefaclor thải trừ nhanh chóng qua thận, tới 85% liều sử dụng được thải trừ qua nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 8 giờ, phần lớn thải trừ trong 2 giờ đầu. Một ít Cefaclor được đào thải qua thẩm tách máu.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với Cefaclor và các kháng sinh khác thuộc nhóm Cephalosporin, Penicilin.Tác dụng phụ
– Thường gặp: tăng bạch cầu ưa eosin, tiêu chảy, ban da dạng sởi.– Ít gặp: test Coombs trực tiếp dương tính, tăng tế bào lympho, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, buồn nôn, nôn, ngứa, nổi mày đay, ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, bệnh nấm Candida.
– Hiếm gặp: phản ứng phản vệ, sốt, triệu chứng giống bệnh huyết thanh, hội chứng Stevens– Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, ban da dạng mủ toàn thân. Giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết. Viêm đại tràng màng giả. Tăng enzym gan, viêm gan, vàng da ứ mật. Viêm thận kẽ hồi phục, tăng nhẹ urê huyết hoặc creatinin huyết thanh hoặc xét nghiệm nước tiểu không bình thường. Cơn động kinh, tăng kích động, đau đầu, tình trạng bồn chồn, mất ngủ, lú lẫn, tăng trương lực, chóng mặt, ảo giác và ngủ gà. Đau khớp.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thận trọng
– Thận trọng khi sử dụng Cefaclor cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng, chức năng thận suy giảm, bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là bệnh viêm đại tràng.– Thận trọng khi sử dụng cho người lái tàu xe hoặc vận hành máy.
– Tính an toàn và hiệu quả của Cefaclor ở trẻ em dưới 1 tháng tuổi vẫn chưa được xác định.
– Nếu có biểu hiện dị ứng phải ngưng điều trị với Cefaclor. Khi cần thiết, phải áp dụng trị liệu thích hợp.
THỜI KỲ MANG THAI – CHO CON BÚ:
Thận trọng khi sử dụng thuốc đối với phụ nữ mang thai và cho con bú.
Tương tác
– Dùng đồng thời với Warfarin hiếm khi làm tăng thời gian Prothrombin, gây chảy máu. Đối với những người bệnh này, nên theo dõi thường xuyên thời gian prothrombin và điều chỉnh liều nếu cần thiết.– Probenecid làm tăng nồng độ Cefaclor trong huyết thanh.
– Dùng đồng thời với các thuốc kháng sinh aminoglycoside hoặc thuốc lợi niệu Furosemide làm tăng độc tính với thận.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ:
– Triệu chứng quá liều: buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy.
– Xử trí quá liều:
+ Không cần phải rửa dạ dày, ruột, trừ khi đã uống Cefaclor với liều gấp 5 lần liều bình thường.
+ Bảo vệ đường hô hấp cho người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch.
+ Làm giảm hấp thu thuốc bằng cách cho uống than hoạt nhiều lần.
Hạn dùng
3 năm kể từ ngày sản xuấtBảo quản
Nơi khô (độ ẩm ≤ 70%), nhiệt độ ≤ 30oC, tránh ánh sáng.Cách dùng
– Theo chỉ dẫn của thầy thuốc.– Liều đề nghị:
Người lớn:
+ Liều thường dùng: uống 1 viên, cứ 8 giờ một lần.
+ Viêm họng, viêm phế quản, viêm amidan, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới: uống 1 – 2 viên, ngày 2 lần hoặc 1 viên, ngày 3 lần.
+ Đối với các nhiễm khuẩn nặng hơn: uống 2 viên, ngày 3 lần. Tối đa 4g/ngày.
Trẻ em ≥ 25kg:
+ Liều thường dùng: uống 20 – 40mg/kg thể trọng/24 giờ, chia thành 2– 3 lần.
+ Viêm tai giữa: 40mg/kg thể trọng/24 giờ, chia thành 2– 3 lần, nhưng liều tổng cộng trong ngày không quá 1g.
Người bệnh suy thận: uống 40mg/kg thể trọng/24 giờ, chia thành 2– 3 lần.
+ Nếu độ thanh thải creatinin 10 – 50ml/phút: dùng 50 % liều thường dùng.
Nếu độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút: dùng 25 % liều thường dùng. Người bệnh phải thẩm tách máu: liều khởi đầu từ 1 – 4 viên trước khi thẩm tách máu và duy trì liều điều trị 1 – 2 viên, 6 – 8 giờ 1 lần, trong thời gian giữa các lần thẩm tách.