Chi tiết sản phẩm
ADAGRIN 50MG
ADAGRIN 50MG
Thuốc điều trị rối loạn cương dương Adagrin (một Viagra của Việt Nam sản xuất - cứ tạm gọi vậy). Thành phần chính của thuốc là hoạt chất sildenafil citrat 50 mg), tương tự như hoạt chất trong Viagra. Thuốc trogn hôp 1 vỉ x 3 viên nén bao phim.
ADAGRIN là dược phẩm đặc chế thế hệ mới (sau Viagra, có ưu thế hơn Viagra), phát minh này là giải pháp hữu hiệu cho căn Bệnh liệt dương. Thuốc có tác dụng thực sự rõ ràng, kéo dài và duy trì sự ham muốn đam mê tình dục.
Cũng tương tự các loại thuốc khác, hãng sản xuất cho in tờ hướng dẫn chi tiết, cách thức, liều lượng và lưu ý khi sử dụng.
Công thức thuoc:
Mỗi viên nén bao phim chứa sildenafil citrat tương đương 50 mg sildenafil base và tá dược vừa đủ (ludipress, kollidon CL, magnesi stearat, tá dược bao phim Opadry màu xanh biển đậm).
Dạng bào chế:
Viên nén bao phim.
Chỉ định:
Ðiều trị rối loạn cương dương hay thường gọi là chứng bất lực ở đàn ông.
Cách sử dụng:
Mỗi lần khoảng 50mg (tương đương 1 viên), người Việt với liều lường này được khuyến cáo. Uống trước khi quan hệ khoảng 1 giờ, sử dụng giống Viagra
Chống chỉ định:
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bị chứng đau thắt ngực hay các bệnh về tim đang được điều trị bằng nitrat hữu cơ, các vấn đề về tim mạch gây ảnh hưởng đến hoạt động sinh lý, đau tim hay đột quỵ trong vòng sáu tháng trở lại.
Suy gan nặng, huyết áp cao quá hay thấp quá.
Bệnh về mắt như nhiễm sắc tố võng mạc.
Thận trọng:
Cần cân nhắc tình trạng tim mạch của bệnh nhân trước khi tiến hành việc điều trị.
Việc sử dụng sildenafil không bảo vệ bệnh nhân khỏi các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục (thuốc chỉ có tác dụng điều trị rối loạn cương dương)
Thận trọng sử dụng ở bệnh nhân có bộ phận sinh dục bị biến dạng do giải phẫu (có góc cạnh, xơ hóa hay bệnh Peyronie), bệnh nhân bị mắc các bệnh có thể dẫn đến tình trạng cương đau (bệnh tế bào hồng cầu hình liềm, đa u tủy xương, bệnh bạch cầu).
Vài trường hợp hiếm hoi, bệnh nhân dùng thuốc ức chế PDE5 (thuốc điều trị rối loạn cương dương dùng uống, bao gồm sildenafil) bị mất thị lực đột ngột ở một hoặc cả hai mắt.
Dù chưa thể kết luận các thuốc điều trị rối loạn cương dương nhóm ức chế PDE5 là nguyên nhân gây mất thị lực hay là do các tác nhân khác như cao huyết áp, tiểu đường hoặc sự kết hợp của tất cả các vấn đề trên, nếu đột ngột bị giảm hay mất thị lực, bệnh nhân phải ngưng dùng thuốc và báo ngay cho bác sĩ.
Tác dụng phụ của Adagrin:
Thường gặp nhất: đau đầu, đỏ bừng, đau dạ dày, các thay đổi về thị giác nhẹ và tạm thời (thay đổi nhận thức về màu sắc, thay đổi nhận thức về ánh sáng, nhìn không rõ), khó tiêu, nghẹt mũi, tiêu chảy.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc:
Các thuốc trị viêm loét dạ dày (cimetidin), kháng sinh (erythromycin, rifampicin), kháng sinh kháng nấm (ketoconazol, itraconazol), thuốc ức chế protease (ritonavir), thuốc trị HIV (saquinavir).
Tác dụng của thuốc lên khả năng lái xe hay vận hành máy móc
Nếu dùng thuốc làm thay đổi về thị lực hay hoa mắt thì không nên lái xe hay vận hành máy móc trong thời gian sử dụng thuốc.
Thuốc do công ty dược phẩm ICA sản xuất và được bộ y tế cho lưu hành toàn quốc