Thành phần
Hoạt chất
Amlodipine besylate: 3-Ethyl-5-methyl (±)-2-[(2- minoethoxy)methyl]-4-(2-chlorophenyl)-1,4-dihydro-6-methyl-3,5-pyridinedicarboxylate, mono- benzenesulphonate.
Valsartan: (S)-N-valeryl-N-{[2'-(1 H-tetrazol-5- yl)biphenyl-4-yl]methyl}-valine.
Có năm hàm lượng. Một viên nén bao phim Exforge chứa:
- 10mg amlodipine (dưới dạng amlodipine besylate) và 160mg valsartan, viên nén bao phim màu vàng nhạt, hình bầu dục, có khắc chữ “NVR” trên một mặt và chữ “UIC”trên mặt kia.
Một số hàm lượng có thể không có sẵn ở tất cả các nước.
Tá dược
- 10/160mg: Cellulose vi tinh thể; crospovidone; silic dạng keo khan, magnesi stearate, hypromellose, macrogol 4000, talc, titan dioxide (E171), oxide sắt màu vàng (E172), oxide sắt màu đỏ (E172).
Công thức dược phẩm có thể khác nhau giữa các nước.
Công dụng (Chỉ định)
Điều trị tăng huyết áp vô căn.
Cách dùng - Liều dùng
Liều lượng
Nhóm bệnh nhân mục tiêu
Bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát đầy đủ khi dùng đơn trị liệu thì có thể chuyển sang điều trị phối hợp bằng Exforge. Liều dùng được khuyến cáo là 1 viên/ngày (5 hàm lượng được liệt kê trong phần THÀNH PHẦN). Khi thích hợp trên lâm sàng thì có thể xem xét chuyển trực tiếp từ đơn trị liệu sang điều trị phối hợp với liều cố định này.
Để thuận tiện, những bệnh nhân đang dùng valsartan và amlodipine có thể chuyển từ dạng viên riêng rẽ sang Exforge chứa cùng liều của các thành phần này.
Cả hai đơn trị liệu amlodipine và valsartan có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Nên dùng Exforge với một ít nước.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình.
Suy gan
Do các thành phần valsartan và amlodipine, cần thận trọng khi sử dụng Exforge cho bệnh nhân suy gan hoặc có các rối loạn tắc nghẽn đường mật (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG và xem thêm phần DƯỢC LÝ LÂM SÀNG).
Bệnh nhân trẻ em (dưới 18 tuổi)
Không khuyến cáo dùng Exforge cho bệnh nhân dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả.
Bệnh nhân cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)
Vì cả hai thành phần của dạng kết hợp này đều được dung nạp tốt như nhau khi dùng các liều giống nhau cho các bệnh nhân cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên) hoặc trẻ tuổi, không cần điều chỉnh liều khởi đầu (xem phần DƯỢC LÝ LÂM SÀNG).
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn cảm với hoạt chất, dẫn xuất dihydropyridin hoặc bất kỳ thành phần nào của tá dược.
- Suy gan nặng, xơ gan hoặc ứ mật.
- Suy thận nặng (GFR < 30ml/phút/1,73m2), và bệnh nhân đang lọc thận.
- Phụ nữ có thai trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ (xem phần PHỤ NỮ CÓ KHẢ NĂNG MANG THAI, PHỤ NỮ CÓ THAI, CHO CON BÚ VÀ KHẢ NĂNG SINH SẢN).
- Sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin (thuốc chẹn thụ thể angiotensin - ARB) - bao gồm cả valsartan - hoặc các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI) với aliskiren ở bệnh nhân bị đái tháo đường Type 2 (xem phần TƯƠNG TÁC THUỐC, tiểu mục sự phòng bế kép hệ renin-angiotensin - RAS).
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.
Bệnh nhân giảm natri máu và/hoặc giảm thể tích
Đã ghi nhận hạ huyết áp quá mức ở 0,4% bệnh nhân tăng huyết áp không có biến chứng được điều trị bằng Exforge trong các nghiên cứu có đối chứng với giả dược, ở những bệnh nhân có hệ renin-angiotensin được hoạt hóa (như những bệnh nhân đang dùng các thuốc lợi tiểu liều cao bị giảm thể tích và/hoặc mất muối) đang điều trị bằng các thuốc chẹn thụ thể angiotensin, hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra. Khuyến cáo điều chỉnh tình trạng này trước khi dùng Exforge hoặc phải giám sát y khoa chặt chẽ lúc khởi đầu điều trị.
Nếu xảy ra hạ huyết áp quá mức khi dùng Exforge, phải để bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa và nếu cần, truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương, có thể tiếp tục điều trị một khi huyết áp đã được ổn định.
Tăng kali huyết
Cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất thay thế muối có chứa kali, hoặc những thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali (như heparin v.v...) và nên theo dõi thường xuyên nồng độ kali.
Bệnh nhân hẹp động mạch thận
Cần thận trọng khi dùng Exforge để điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân bị hẹp động mạch thận một bên hoặc hai bên, hẹp động mạch thận ở bệnh nhân một thận vì urê huyết và creatinine huyết thanh có thể tăng lên ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy thận
Chưa có dữ liệu về các trường hợp nặng (độ thanh thải creatinine < 10ml/phút), vì vậy nên thận trọng. Không cần điều chỉnh liều Exforge đối với bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình.
Phải tránh sử dụng thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB) - bao gồm cả valsartan - hoặc thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI) với aliskiren ở bệnh nhân bị suy thận nặng (tốc độ lọc của cầu thận < 30ml/phút) (xem phần TƯƠNG TÁC THUỐC).
Bệnh nhân được ghép thận
Cho đến nay chưa có kinh nghiệm về độ an toàn khi sử dụng Exforge trên bệnh nhân mới đây được ghép thận.
Bệnh nhân suy gan
Valsartan hầu hết được bài tiết dưới dạng không đổi qua mật trong khi amiodipine được chuyển hóa mạnh qua gan. Cần thận trọng đặc biệt khi sử dụng Exforge cho bệnh nhân bị suy gan hoặc có các rối loạn tắc nghẽn đường mật (xem phần DƯỢC LÝ LÂM SÀNG).
Phù mạch
Phù mạch, bao gồm sưng thanh quản và thanh môn, gây tắc nghẽn đường dẫn khí và/hoặc sưng mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng valsartan; một số trong những bệnh nhân này trước đây đã bị phù mạch với các thuốc khác bao gồm cả thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Phải ngừng Exforge ngay lập tức ở những bệnh nhân phát triển phù mạch và không được tái sử dụng Exforge.
Bệnh nhân suy tim/sau nhồi máu cơ tim
Nói chung, cần thận trọng khi sử dụng các thuốc chẹn kênh calci bao gồm amlodipine ở bệnh nhân bị suy tim sung huyết nghiêm trọng (độ III-IV theo phân độ chức năng về suy tim của Hội Tim New York - NYHA).
Ở những bệnh nhân mà chức năng thận có thể phụ thuộc vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosterone (ví dụ bệnh nhân bị suy tim sung huyết nặng), việc điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin có liên quan với thiểu niệu và/hoặc tăng nitơ huyết tiến triển, và trong những trường hợp hiếm gặp với suy thận cấp và/hoặc tử vong. Đánh giá bệnh nhân suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim nên luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.
Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp
Đau thắt ngực nặng thêm và nhồi máu cơ tim cấp có thể phát triển sau khi bắt đầu hoặc tăng liều amlodipine, đặc biệt ở những bệnh nhân bị bệnh động mạch vành tắc nghẽn nặng.
Bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ và hẹp van 2 lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn
Cũng như tất cả các thuốc gây giãn mạch khác, cần thận trọng đặc biệt khi sử dụng amlodipine cho những bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van 2 lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Phong bế kép hệ renin-angiotensin (RAS)
Cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB), bao gồm cả valsartan, với các thuốc khác phong bế hệ renin-angiotensin như thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI) hoặc aliskiren (xem phần TƯƠNG TÁC THUỐC).
Phụ nữ có thai
Cũng như với bất kỳ loại thuốc nào khác cũng tác động trực tiếp trên hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS), không được dùng Exforge ở phụ nữ có thai (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH).
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Độ an toàn của Exforge đã được đánh giá trong 5 nghiên cứu lâm sàng có đối chứng ở 5.175 bệnh nhân, 2.613 người trong số này dùng valsartan kết hợp với amlodipine.
Các phản ứng phụ của thuốc hoặc các tác dụng phụ (Bảng 1, Bảng 2 và Bảng 3) được xếp loại theo nhóm tần suất, đầu tiên là thường gặp nhất, sử dụng quy ước sau đây: rất thường gặp ( >= 1/10); thường gặp ( >= 1/100, < 1/10); ít gặp ( >= 1/1.000, < 1/100); hiếm gặp ( >= 1/10.000, < 1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000) kể cả các báo cáo riêng lẻ. Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng phụ được xếp theo thứ tự độ nghiêm trọng giảm dần.
Bảng 1. Các phản ứng phụ với Exforge
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
|
Thường gặp:
|
Viêm mũi họng, cúm
|
Rối loạn hệ miễn dịch
|
Hiếm gặp:
|
Quá mẫn
|
Rối loạn mắt
|
Hiếm gặp:
|
Rối loạn thị giác
|
Rối loạn tâm thần
|
Hiếm gặp:
|
Lo âu
|
Rối loạn hệ thần kinh
|
Thường gặp:
|
Nhức đầu
|
Ít gặp:
|
Choáng váng, buồn ngủ, chóng mặt do tư thế, dị cảm
|
Rối loạn tai và mê đạo
|
Ít gặp:
|
Chóng mặt
|
Hiếm gặp:
|
Ù tai
|
Rối loạn nhịp tim
|
Ít gặp:
|
Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực
|
Hiếm gặp:
|
Ngất
|
Rối loạn mạch
|
Ít gặp:
|
Hạ huyết áp thế đứng
|
Hiếm gặp:
|
Hạ huyết áp
|
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
|
Ít gặp:
|
Ho, đau họng-thanh quản
|
Rối loạn tiêu hóa
|
Ít gặp:
|
Tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, táo bón, khô miệng
|
Rối loạn da và mô dưới da
|
Ít gặp:
|
Nổi ban, ban đỏ
|
Hiếm gặp:
|
Tăng tiết mồ hôi, ngoại ban, ngứa
|
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết
|
Ít gặp:
|
Sưng khớp, đau lưng, đau khớp
|
Hiếm gặp:
|
Co thắt cơ, cảm giác nặng nề
|
Rối loạn thận và tiết niệu
|
Hiếm gặp:
|
Tiểu dắt, đa niệu
|
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú
|
Hiếm gặp:
|
Rối loạn chức năng cương
|
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
|
Thường gặp:
|
Phù, phù ấn lõm, phù mặt, phù ngoại biên, mệt mỏi, đỏ bừng mặt, suy nhược, bừng nóng
|
Thông tin thêm về điều trị phối hợp
Trong các thử nghiệm lâm sàng mù đôi, có đối chứng với hoạt chất hoặc giả dược đã hoàn thành, tỷ lệ phù ngoại biên thấp hơn về mặt thống kê ở những bệnh nhân được điều trị dạng phối hợp (5,8%) so với những bệnh nhân dùng đơn trị liệu bằng amlodipine (9%).
Đánh giá về xét nghiệm
Rất ít bệnh nhân tăng huyết áp được điều trị bằng valsartan/amlodipine cho thấy những thay đổi đáng kể về các kết quả xét nghiệm so với mức cơ bản. Có một tỷ lệ hơi cao hơn về nitơ urê huyết tăng một cách đáng kẻ ở nhóm dùng amlodipine/valsartan (5,5%) và nhóm dùng đơn trị liệu bằng valsartan (5,5%) so với nhóm dùng giả dược (4,5%).
Thông tin thêm về các thành phần riêng rẽ
Các phản ứng phụ đã được báo cáo trước đây khi dùng một trong các thành phần riêng rẽ có thể xảy ra khi dùng Exforge mặc dù không quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng.
Amlodipine
Các phản ứng phụ bổ sung khác đã được báo cáo khi dùng đơn trị liệu bằng amlodipine, bất kể quan hệ nhân quả với thuốc nghiên cứu, được trình bày trong Bảng 2:
Vì các thử nghiệm lâm sàng với amlodipine được tiến hành trong những điều kiện rất khác nhau, tỷ lệ các phản ứng phụ đã quan sát được trong các thử nghiệm lâm sàng của một loại thuốc không thể so sánh trực tiếp với tỷ lệ trong các thử nghiệm lâm sàng của một thuốc khác và có thể không phản ánh tỷ lệ đã quan sát được trong thực tế.
Bảng 2. Các phản ứng phụ với đơn trị liệu bằng amlodipine
Rối loạn mắt
|
Ít gặp:
|
Song thị
|
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
|
Rất hiếm gặp:
|
Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu
|
Rối loạn hệ miễn dịch
|
Rất hiếm gặp:
|
Phản ứng dị ứng
|
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
|
Rất hiếm gặp:
|
Tăng đường huyết
|
Rối loạn tâm thần
|
Ít gặp:
|
Mất ngủ, thay đổi khí sắc
|
Rối loạn hệ thần kinh
|
Ít gặp:
|
Run, giảm cảm giác, rối loạn vị giác
|
Rất hiếm gặp:
|
Bệnh thần kinh ngoại biên, tăng trương lực
|
Rối loạn tim
|
Rất hiếm gặp:
|
Loạn nhịp, nhịp tim chậm, rung nhĩ, nhịp nhanh thất, nhồi máu cơ tim
|
Rối loạn mạch
|
Rất hiếm gặp:
|
Viêm mạch
|
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
|
Ít gặp:
|
Khó thở, viêm mũi
|
Rối loạn tiêu hóa
|
Ít gặp:
|
Nôn, khó tiêu
|
Rất hiếm gặp
|
Viêm tụy, viêm dạ dày, tăng sản lợi
|
Rối loạn gan mật
|
Rất hiếm gặp
|
Viêm gan, vàng da
|
Rối loạn da và mô dưới da
|
Ít gặp
|
Rụng tóc, ban xuất huyết, da đổi màu, nhạy cảm với ánh sáng
|
Rất hiếm gặp
|
Phù mạch, nổi mề đay, ban đỏ đa dạng, hội chứng Steven Johnson
|
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết
|
Ít gặp
|
Đau cơ
|
Rối loạn thận và tiết niệu
|
Ít gặp:
|
Rối loạn tiểu tiện, tiểu đêm
|
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú
|
Ít gặp:
|
|